Quy định xử lý hình sự Pháp nhân thương mại (gọi tắt là PNTM) phạm tội là điểm mới của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016 so với Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 năm 1999. Bộ luật hình sự năm 1999 chỉ quy định xử lý hình sự đối với Người phạm tội, mà không quy định xử lý hình sự đối với PNTM, lợi dụng điểm này mà nhiều cá nhân đã dùng pháp nhân để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bất ổn xã hội về nhiều mặt mà không bị xử lý.
Tuy nhiên từ ngày 1/7/2016 các Pháp nhân thương mại khi hoạt động nếu vi phạm pháp luật hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo các quy định như sau:
1. Cơ sở và nguyên tắc xử lý hình sự pháp nhân thương mại phạm tội:
Pháp nhân thương mại là gì: theo quy định tại điều 75 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Cơ sở xử lý hình sự Pháp nhân thương mại phạm tội: Điều 2: Cơ sở của trách nhiệm hình sự quy định:
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Nguyên tắc xử lý: căn cứ khoản 2 Điều 3 như sau:
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
2. Hình phạt và các biện pháp tư pháp khác :
Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Biện pháp tư pháp
Ngoài các hình phạt chính và bổ sung thì Pháp nhân thương mại phạm tội còn có thể bị áp dụng một trong các biện pháp tư pháp căn cứ vào khoản 2 điều 46 như sau:
Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
3. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại: Quy định cụ thể tại điều 76 như sau:
Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:
Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
Như vậy, so với Người phạm tội thì Pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị xử lý hình sự đối các tội quy định tại điều 76 như trên và hình phạt áp dụng cũng hạn chế hơn.
Khi điều tra, xử lý pháp nhân thương mại phạm tội thì Cơ quan Tố tụng sẽ xem xét đến các cá nhân đã lợi dụng Pháp nhân để thực hiện hành vi phạm tội, tùy theo hành vi, mức độ và tính chất của cá nhân có liên quan đó mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự riêng đối với cá nhân phạm tội.
Quý khách có thể gọi điện thoại 0909 95 95 73 để được tư vấn và hẹn gặp Luật sư.
 |
CÔNG TY LUẬT
THẾ HỆ MỚI
|
"Khi bạn gặp khó khăn về pháp luật đã có Luật Thế Hệ Mới"
Gửi bình luận của bạn